Câu
hỏi 20. Phân tích bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa và cỏc hỡnh thức
địa tô? í nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này?


Đáp. Câu trả lời gồm ba ý lớn

1) Phân tích bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa. Nhà tư bản kinh doanh nông
nghiệp phải thuê ruộng đất của địa chủ và thuê công nhân để tiến hành sản xuất.
Do đó nhà tư bản phải trích một phần giá trị thặng dư do công nhân tạo ra để
trả cho địa chủ dưới hỡnh thức địa tô. Như vậy, địa tô tư bản chủ nghĩa là một
bộ phận lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bỡnh quõn của tư bản đầu tư trong
nông nghiệp do công nhân nông nghiệp tạo ra mà nhà tư bản kinh doanh nông
nghiệp phải nộp cho địa chủ với tư cách là kẻ sở hữu ruộng đất.

2) Cỏc hỡnh thức địa tô tư bản chủ nghĩa

a) Địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bỡnh quõn thu
được trên ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn. Nó là số chênh lệch
giữa giá cả sản xuất chung được quyết định bởi điều kiện sản xuất trên ruộng
đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bỡnh (kớ
hiệu Rcl).

Địa tô chênh lệch có hai loại là địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II.
Địa tô chênh lệch I là loại địa tô thu được trên những ruộng đất có điều kiện
tự nhiên thuận lợi. Chẳng hạn, có độ màu mỡ tự nhiên thuận lợi (trung bỡnh và
tốt) và cú vị trớ gần nơi tiêu thụ hay gần đường giao thông. Địa tô chênh lệch
II là loại địa tô thu được nhờ thâm canh năng suất, là kết quả của tư bản đầu
tư thêm trên cùng đơn vị diện tích.

b) Địa tô tuyệt đối là loại địa tô mà các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp
tuyệt đối phải nộp cho địa chủ, dù đất đó tốt hay xấu, ở gần hay xa.Địa tô
tuyệt đối là số lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bỡnh quõn, hỡnh
thành nờn bởi chờnh lệch giữa giỏ trị nụng sản với giỏ cả sản xuất chung của
nụng phẩm.

Ví dụ, Có hai tư bản nông nghiệp và công nghiệp đều là 100, cấu tạo hữu cơ
trong nông nghiệp là 3/2, cấu tạo hữu cơ trong công nghiệp là 4/1. Giả sử
m’=100%, thỡ giỏ trị sản phẩm và giỏ trị thặng dư sản xuất ra trong từng lĩnh
vực sẽ là, trong công nghiệp 80c + 20v + 20m = 120; trong nông nghiệp 60c + 40v
+ 40m = 140. Giá trị thặng dư dôi ra trong nông nghiệp so với trong công nghiệp
là 20. Số chờnh lệch này khụng bị bỡnh quõn hoỏ mà chuyển hoỏ thành địa tô
tuyệt đối.

Cơ sở của địa tô tuyệt đối là do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp
thấp hơn trong công nghiệp. Cũn nguyên nhân tồn tại của địa tô tuyệt đối là chế
độ độc quyền sở hữu ruộng đất đó ngăn nông nghiệp tham gia cạnh tranh giữa các
ngành để hỡnh thành lưọi nhuận bỡnh quõn.

c) Địa tô độc quyền là hỡnh thức đặc biệt của địa tô tư bản chủ nghĩa; nó có
thể tồn tại trong nông nghiệp, công nghiệp khai thác và ở các khu đất trong
thành thị.

Trong nông nghiệp, địa tô độc quyền có ở các khu đất có tính chất đặc biệt, cho
phép trồng các loại cây đặc sản hay sản xuất các sản phẩm đặc biệt. Trong công
nghiệp khai thác, địa tô độc quyền có ở khai thác kim loại, khoáng chất quý
hiếm, hoặc những khoáng sản có nhu cầu vượt xa khả năng khai thác chúng. Trong
thành thị, địa tô độc quyền có ở các khu đất có vị trí thuận lợi cho phép xây
dựng các trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, nhà cho thuê có khả năng
thu lợi nhuận cao.

Nguồn gốc của địa tô độc quyền cũng là lợi nhuận siêu ngạch do giá cả độc quyền
của sản phẩm thu được trên đất đai ấy, mà nhà tư bản phải nộp cho địa chủ.

3) í nghĩa. Lý luận địa tô của C.Mác không chỉ nêu ra quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa trong nông nghiệp, mà cũn là cơ sở lý luận để nhà nước xây dựng các
chính sách thuế đối với nông nghiệp và các ngành khác có liên quan đến đất đai,
để việc sử dụng đất đai có hiệu quả hơn.


































































BÌNH LUẬN - ĐẶT CÂU HỎI

Mới hơn Cũ hơn