Câu
hỏi 26. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức?


Đáp. Câu trả lời có ba ý lớn

Triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng con người tự làm ra mình và lịch sử
của mình bằng hoạt động thực tiễn (thực tiễn). Đó là cách hiểu về vai trò của
thực tiễn với tư cách là điểm xuất phát của quan niệm duy vật về lịch sử và
cũng là điểm xuất phát của lý luận nhận thức duy vật biện chứng.

1) Thực tiễn là gì.

a) Định nghĩa. Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang
tính lịch sử-xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội. Thực tiễn
là hoạt động khi con người sử dụng công cụ tác động vào đối tượng vật chất làm
cho đối tượng đó thay đổi theo mục đích của mình. Là hoạt động đặc trưng của
bản chất con người, thực tiễn không ngừng phát triển bởi các thế hệ của loài
người qua các quá trình lịch sử.

b) Các hình thức của thực tiễn. Thực tiễn bao gồm những hình thức hoạt động
khác nhau của xã hội như a) Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức cơ bản,
quan trọng nhất của thực tiễn; là cơ sở vật chất cho các loại hoạt động khác
của con người; là hoạt động đã đưa con người từ trạng thái thú vật lên trạng
thái con người; là hoạt động đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của con người
nói riêng và xã hội loài người nói chung. b) Hoạt động cải tạo xã hội là hoạt
động nhằm cải tạo hiện thực xã hội, cải biến những quan hệ xã hội nên hoạt động
cải tạo xã hội có tác dụng trực tiếp đối với sự phát triển xã hội. c) Thực
nghiệm là hình thức đặc biệt của thực tiễn. Thực nghiệm bao gồm thực nghiệm sản
xuất, thực nghiệm khoa học và thực nghiệm xã hội v.v được tiến hành trong điều
kiện nhân tạo nhằm rút ngắn thời gian của các quá trình biến đổi để dựa trên cơ
sở đó nhận thức thế giới, chứng minh tính chân thực của nhận thức. d) Các hoạt
động thực tiễn không cơ bản như giáo dục, pháp luật, đạo đức v.v được mở rộng
và có vai trò ngày càng tăng đối với sự phát triển của xã hội.

c) Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

+) Thực tiễn là cơ sở của nhận thức. Thông qua hoạt động thực tiễn, con người
nhận biết được cấu trúc; tính chất và các mối quan hệ giữa các đối tượng để
hình thành tri thức về đối tượng. Hoạt động thực tiễn bổ sung và điều chỉnh
những tri thức đã được khái quát. Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức
và khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức. Chính nhu cầu giải thích,
nhận thức và cải tạo thế giới buộc con người tác động trực tiếp vào đối tượng
bằng hoạt động thực tiễn của mình. Chính sự tác động đó đã làm cho các đối
tượng bộc lộ những thuộc tính, những mối liên hệ và các quan hệ khác nhau giữa
chúng đem lại cho con người những tri thức, giúp cho con người nhận thức được
các quy luật vận động và phát triển của thế giới. Trên cơ sở đó hình thành các
lý thuyết khoa học.

+) Thực tiễn là mục đích của nhận thức. Nhận thức không chỉ thoả mãn nhu cầu
hiểu biết mà còn đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực hoạt động để đưa lại hiệu
quả cao hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người. Thực tiễn luôn vận
động, phát triển nhờ đó, thực tiễn thúc đẩy nhận thức vận động, phát triển
theo. Thực tiễn đặt ra những vấn đề mà lý luận cần giải quyết.

+) Thực tiễn là động lực thúc đẩy quá trình vận động, phát triển của nhận thức.
Hoạt động thực tiễn góp phần hoàn thiện các giác quan, tạo ra khả năng phản ánh
nhạy bén, chính xác, nhanh hơn; tạo ra các công cụ, phương tiện để tăng năng
lực phản ánh của con người đối với tự nhiên. Những tri thức được áp dụng vào
thực tiễn đem lại động lực kích thích quá trình nhận thức tiếp theo.

+) Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý. Trong thực tiễn con người chứng
minh chân lý. Mọi sự biến đổi của nhận thường xuyên chịu sự kiểm nghiệm trực
tiếp của thực tiễn. Thực tiễn có vai trò là tiêu chuẩn, thước đo giá trị của
những tri thức đã đạt được, đồng thời thực tiễn bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa,
phát triển và hoàn thiện nhận thức

Như vậy, thực tiễn vừa là yếu tố đóng vai trò quy định đối với sự hình thành và
phát triển của nhận thức, mà còn là nơi nhận thức phải luôn hướng tới để thể
nghiệm tính đúng đắn của mình. Vì thế, thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích
của nhận thức, vừa là tiêu chuẩn để kiểm tra nhận thức.

3) Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải luôn quán
triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu a) việc nhận thức phải xuất
phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, coi trọng công tác tổng kết thực
tiễn. b) việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn; nếu xa rời thực
tiễn sẽ dẫn đến bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan liêu; ngược
lại, nếu tuyệt đối hoá vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng,
kinh nghiệm chủ nghĩa.


































































BÌNH LUẬN - ĐẶT CÂU HỎI

Mới hơn Cũ hơn